5. MÔ TẢ NHẬN THỨC VÀ THỰC TRẠNG THỰC HÀNH BÀI TẬP PHỤC HỒI CHỨC NĂNG SAU PHẪU THUẬT VÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI

Nguyễn Thị Điệp1, Phạm Thị Thanh Hiền1
1 Bệnh viện Ung bướu Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả nhận thức và thực trạng thực hành bài tập phục hồi chức năng (PHCN) cùng một số yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức bài tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật vú tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội năm 2024.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, từ 04/2024 đến tháng 08/2024 trên 142 bệnh nhân ung thư vú đã được phẫu thuật và hiện điều trị tại khoa Nội Tổng hợp Điều trị ban ngày theo yêu cầu - Bệnh viện Ung bướu Hà Nội.


Kết quả:


Nhận thức của bệnh nhân: Đa số bệnh nhân đều nhận thức được dấu hiệu phù bạch huyết là sưng ở cánh tay hoặc bàn tay (92,25%). Điểm số trung bình của nhận thức về lợi ích Biến chứng phù bạch huyết có thể phòng ngừa bằng bài tập PHCN là cao nhất (4,19 điểm). Ảnh hưởng lớn nhất của nhận thức về rào cản thực hiện luyện tập là Tập bài PHCN gây ra sự mệt mỏi thêm với điểm trung bình 2,27 điểm. Nhận thức về nguồn thông tin gợi ý tập luyện PHCN cao nhất là từ Nhân viên y tế tư vấn về bệnh Ung thư vú và tập bài PHCN để nâng cao sức khỏe với trung bình 4,30 điểm.


Thực trạng về thực hành của bệnh nhân: Đa số bệnh nhân đều không đau khi luyện tập PHCN (83,8%). Nghề nghiệp của người bệnh có ảnh hưởng đến nhận thức về lợi ích, rào cản cũng như nhận thức về nguồn thông tin của việc thực hiện luyện tập PHCN, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.


Kết luận: Đa số bệnh nhân điều nhận thức được dấu hiệu về phù bạch huyết. Việc luyện tập bài tập PHCN có thể phòng ngừa biến chứng phù bạch huyết đồng thời không mang lại đau đớn cho bệnh nhân. Nghề nghiệp của bệnh nhân là yếu tố gây ảnh hưởng đến nhận thức, gợi ý về việc thực hiện luyện tập cũng như những rào cản của việc thực hiện luyện tập PHCN, do đó nhân viên y tế cần có sự tư vấn cụ thể, tận tình tùy theo từng cá thể để giúp người bệnh ung thư vú hạn chế, cải thiện những biến chứng của phù bạch huyết sau phẫu thuật.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1]. Nguyễn Bá Đức và CS. Bệnh Ung thư Vú. Nhà xuất bản Y học; MS 61 –
610.3/YH-2004; 16-22; 46-69.
[2]. Nguyễn Thị Huyền (2005). Đặc điểm lâm sàng và phương pháp điều trị đối với ung thư biểu mô tuyến vú thể nội ống tại bệnh viện K từ 1998-2005. Tạp chí nghiên cứu khoa học.
[3]. Mai Thị Minh Nguyệt và CS. Perceftions and prevalence of exercises among breast cancer survivors at oncology hospital Ho Chi Minh city. https://123doc.org/document/5114013-nhan-thuc-va-tan-suat-tap-luyen-the-duc-the-thao-sau-phau-thuat-ung-thu-vu.htm; 2014.
[4]. Bùi Thị Bích Liên, Nhận thức và thực hành tập luyện thể dục trên bệnh nhân ung thư vú sau phẫu thuật tại Bệnh viện K; http://dulieuso.hmu.edu.vn/handle/hmu/3444; 2020.
[5]. Hiệp hội Ung thư Hoa kỳ, https://www.cancer.org/treatment/treatments-and-side-effects/physical-side-effects/lymphedema.html.
[6]. Kreiger N.Social class and the black/white crossover in the age-specific incidence of breast cancer: a study linking census-derived data to population-based registry records. American Journal of Epidemiology. 1990; 131: 804-814.
[7]. Collaborative Group on Hormonal Factors in Breast Cancer. (2002). Breast cancer and breast feeding: collaborative reanalysis of individual data from 47 epidemiological studies in 30 countries, including 50302 women with breast cancer and 96973 women without the disease. Lancet, 360, 187-195.
[8]. Lacey JVJ. Breast cancer epidemiology according to recognized breast cancer risk factors in the Prostate, Lung, Colorectal and Ovarian (PLCO) Cancer Screening Trial Cohort. BMC Cancer. 2009; 9(84).
[9]. Danaei G. Causes of cancer in the world: comparative risk assessment of nine behavioural and environmental risk factors. Lancet. 2005;366: 1784- 1793.
[10]. Torres Lacomba M, Yuste Sa´nchez MJ, Gon˜i AZ, et al: Effectiveness of early physiotherapy to prevent lymphedema after surgery for breast cancer: Random ized, single blinded, clinical trial. BMJ 340:b5396, 2010.