21. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC VÀ NHẬN THỨC VỀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN GOUT TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI NĂM 2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc và mức độ nhận thức về các biện pháp điều trị ở bệnh nhân gout tại Bệnh viện Giao Thông Vận Tải năm 2024.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, được thực hiện trên 53 bệnh nhân gout đang điều trị nội trú tại Khoa Nội Tổng Hợp 2, Bệnh viện Giao Thông Vận Tải từ tháng 03/2024 đến tháng 12/2024. Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh gout theo tiêu chuẩn Bennett và Wood 1968 và/hoặc EULAR 2015. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
Kết quả: Đa số bệnh nhân là nam giới (86,8%) với tuổi trung bình 67,0 ± 16,0; nhóm ≥70 tuổi chiếm 60,4%. Bệnh gout mạn tính hoặc đợt cấp của gout mạn chiếm ưu thế (71,7%), với biểu hiện chủ yếu là đau 1-2 khớp (73,6%), tập trung tại chi dưới (88,7%), trong đó 41,5% đau khớp ngón cái. Về điều trị, 43,4% bệnh nhân từng tự dùng thuốc trước khám, chủ yếu mua thuốc không kê đơn (65,2%). Tỷ lệ tự ý điều trị sau khi hết thuốc còn cao (34,6%) trong khi tái khám đúng lịch chỉ đạt 15,4%. Nhận thức về các biện pháp điều trị còn hạn chế, đặc biệt đối với việc sử dụng thuốc hạ acid uric (15,1%) và theo dõi acid uric máu định kỳ (26,4%).
Kết luận: Việc sử dụng thuốc và nhận thức về điều trị gout ở bệnh nhân còn nhiều hạn chế, đặc biệt trong quản lý dài hạn. Tỷ lệ tự ý điều trị cao, tái khám chưa được tuân thủ, và hiểu biết về vai trò kiểm soát acid uric còn thấp. Những phát hiện này nhấn mạnh nhu cầu cấp thiết phải tăng cường tư vấn, giáo dục sức khỏe và xây dựng chiến lược theo dõi điều trị bền vững trong thực hành lâm sàng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
gout, acid uric, sử dụng thuốc, Bệnh viện Giao Thông Vận Tải.
Tài liệu tham khảo
[2] Lam, G., F.L. Ross, and E.S. Chiu, Nonhealing ulcers in patients with tophaceous gout: a systematic review. Advances in skin & wound care, 2017. 30(5): p. 230-237.
[3] Trần Thái Hà, Một số điều cần biết về bệnh gout. 2015; Available from: http://benhvien108.vn/mot-so-dieu-can-biet-ve-benh-gut.htm.
[4] Yu, K.H. and S.F. Luo, Younger age of onset of gout in Taiwan. Rheumatology, 2003. 42(1): p. 166-170.
[5] Vinh, P.N., Cập nhật khuyến cáo điều trị rối loạn lipid máu và dự phòng bệnh tim mạch. Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam, 2014.
[6] Decker, J., Population studies of the rheumatic diseases. Proceedings of the Third International Symposium, New York, June 5–10, 1966. 1968.
[7] Neogi, T., et al., 2015 Gout classification criteria: an American College of Rheumatology/European League Against Rheumatism collaborative initiative. Ann Rheum Dis, 2015. 74(10): p. 1789-98.
[8] Nguyễn Thị Thúy, Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh gout và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An. Tạp chí Y học Việt Nam, 2024. 544(3).
[9] Trần Thị Hiền Lĩnh, Thực trạng kiến thức và sử dụng thuốc corticosteroid ở bệnh nhân gout tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam, 2022. 518(1).
[10] Nguyễn Thị Bích Ngọc, Tỉ lệ tăng acid uric máu, tỉ lệ bệnh gout và các yếu tố liên quan ở người trưởng thành đến phòng khám y học gia đình, Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Việt Nam, 2023. 531(2).
[11] Nguyễn Văn Thường, Thực trạng thực hành về dinh dưỡng của người bệnh gout tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang, năm 2020. Tạp chí Y học Việt Nam, 2023. 531(1).