31. BÁO CÁO 4 TRƯỜNG HỢP HẸP KHÚC NỐI BT-NQ NGUYÊN NHÂN BẨM SINH Ở NGƯỜI LỚN ĐƯỢC PT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP – BV GIAO THÔNG VẬN TẢI 4/2024 - 4/2025
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nhân 4 ca lâm sàng hẹp khúc nối BT-NQ bẩm sinh ở người trưởng thành được PT nội soi sau phúc mac tại Khoa NTH-BV Giao Thông Vận Tải từ 4/2024-4/2025.
Kết quả: Trong 4 TH hẹp khúc nối BT-NQ, Lý do bao gồm: 2 TH hẹp do động mạch cực dưới thận bắt chéo, 1 TH do niệu quản đôi không hoàn toàn gây gấp góc, 1 TH do niệu quản đổ cao. Cả 4 TH được PT nội soi sau phúc mạc, 3 trường hợp PT phương pháp Anderson-Hynes, 1 trường hợp tạo hình không cắt rời. Thời gian PT từ 105-120ph. Tai biến, biến chứng: Không có. Ngày nằm viện sau mổ 7 ngày.1 trường hợp khám lại sau 6 tháng, chụp CT Scanner hệ tiết niệu thấy lưu thông bể thận – niệu quản tốt, đường kính trước sau bể thận giảm.
Kết luận: PT nội soi SPM điều trị hẹp khúc nối BT-NQ an toàn, cho kết quả tốt tương đương mổ mở, khắc phục các nhược điểm mổ mở.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
[2] Nguyễn Đức Minh, Vũ Nguyễn Khải Ca, Hoàng Long (2020). Điều trị hẹp khúc nối bể thận - niệu quản qua nội soi sau phúc mạc: Đánh giá sau 3 tháng phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức. Tạp chí y dược lâm sàng 108. Số 15, tập 1/2020, trang: 92-98
[3] Ngô Đại Hải (2014) Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình khúc nối niệu quản- bể thận kiểu cắt rời. Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
[4] Nguyễn Việt Hoa (2010) Đánh giá kết quả theo dõi xa tạo hình bể thận niệu quản theo phương pháp Anderson- Hynes. Luận văn Tiến sỹ, Trường Đại học Y khoa Hà Nội.
[5] Phạm Ngọc Thạch (2012) Tạo hình khúc nối bể thận niệu quản ở trẻ em có dùng thông JJ. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh 16(1), tr. 211-215.97
[6] Martina GR (2011) A single institute's experiencein retroperitoneal laparoscopic dismemberedpyeloplasty: Results with 86 consecutive patients.J Endourol25(6): 999-1003
[7] Singh O (2010) Laparoscopic dismemberedpyeloplasty for ureteropelvic junction obstruction:experience with 142 cases in a high-volumecenter. J Endourol 24(9): 1431-1434