22. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH CÓ VẾT THƯƠNG RÒ HẬU MÔN PHỨC TẠP TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI NĂM 2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu mô tả loạt ca gồm 3 bệnh nhân nam rò hậu môn phức tạp tái phát điều trị tại Khoa Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Giao thông vận tải. MRI tiền phẫu được dùng để lập bản đồ đường rò; phẫu thuật ưu tiên bảo tồn cơ thắt (fistulotomy chọn lọc, đặt seton theo thì cho rò móng ngựa) và chăm sóc hậu phẫu chuẩn hóa theo ERAS. Diễn biến sớm thuận lợi, thời gian nằm viện khoảng 7–8 ngày; không ghi nhận mất tự chủ hậu môn, không tái phát sớm sau 1 tháng, vết thương liền/tiến triển tốt. Phẫu thuật định hướng bởi MRI kết hợp ERAS cho thấy tính khả thi và hiệu quả ngắn hạn; cần nghiên cứu cỡ mẫu lớn và theo dõi dài hạn để khẳng định.
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
[1] Nguyễn Xuân Hùng. Đánh giá kết quả điều trị rò hậu môn tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2003–2006. Y học Việt Nam. 2008;1:45–51.
[2] Nguyễn Văn Xuyên. Tìm hiểu nguyên nhân và điều trị rò hậu môn tái phát. Tạp chí Y học thực hành. 2007;(11):104–107.
[3] Bùi Sỹ Tuấn Anh, Nguyễn Xuân Hùng, Trần Hồng Sơn. Kết quả phẫu thuật rò hậu môn hình móng ngựa. J. Clin Med Pharm. 2021;16(DB4).
[4] Nguyễn Hoàng Hòa. Chẩn đoán và kết quả phẫu thuật điều trị rò hậu môn phức tạp. Viện Y Dược lâm sàng 108, 2016.
[5] Hamadani A, Haigh PI, Liu ILL, Abbas MA. Who is at risk for developing chronic anal fistula? Dis Colon Rectum. 2010;53(7):911–915. doi:10.1007/DCR.0b013e3181dd3dfc
[6] Parks AG, Gordon PH, Hardcastle JD. A classification of fistula-in-ano. Br J Surg. 1976;63(1):1–12. doi:10.1002/bjs.1800630102
[7] Steele SR, Kumar R, Feingold DL, Rafferty JL, Buie WD. Practice parameters for the management of perianal abscess and fistula-in-ano. Dis Colon Rectum. 2011;54(12):1465–1474.doi:10.1097/DCR.0b013e31823122b3
[8] Nygaard RM, Kumar AS. Enhanced recovery pathways in colorectal surgery: current state and future directions. Clin Colon Rectal Surg. 2019;32(6):407–412. doi:10.1055/s-0039-1697010
[2] Nguyễn Văn Xuyên. Tìm hiểu nguyên nhân và điều trị rò hậu môn tái phát. Tạp chí Y học thực hành. 2007;(11):104–107.
[3] Bùi Sỹ Tuấn Anh, Nguyễn Xuân Hùng, Trần Hồng Sơn. Kết quả phẫu thuật rò hậu môn hình móng ngựa. J. Clin Med Pharm. 2021;16(DB4).
[4] Nguyễn Hoàng Hòa. Chẩn đoán và kết quả phẫu thuật điều trị rò hậu môn phức tạp. Viện Y Dược lâm sàng 108, 2016.
[5] Hamadani A, Haigh PI, Liu ILL, Abbas MA. Who is at risk for developing chronic anal fistula? Dis Colon Rectum. 2010;53(7):911–915. doi:10.1007/DCR.0b013e3181dd3dfc
[6] Parks AG, Gordon PH, Hardcastle JD. A classification of fistula-in-ano. Br J Surg. 1976;63(1):1–12. doi:10.1002/bjs.1800630102
[7] Steele SR, Kumar R, Feingold DL, Rafferty JL, Buie WD. Practice parameters for the management of perianal abscess and fistula-in-ano. Dis Colon Rectum. 2011;54(12):1465–1474.doi:10.1097/DCR.0b013e31823122b3
[8] Nygaard RM, Kumar AS. Enhanced recovery pathways in colorectal surgery: current state and future directions. Clin Colon Rectal Surg. 2019;32(6):407–412. doi:10.1055/s-0039-1697010