8. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI MŨI XOANG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI KHOA TAI MŨI HỌNG BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI NĂM 2024-2025

Lương Thị Hương1, Lê Thị Thu Hằng1, Lê Thị Huệ1, Hoàng Thị Hương1, Cao Thị Ngọc Trang1, Vũ Bích Ngọc1
1 Bệnh viện Giao thông vận tải

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm của người bệnh sau phẫu thuật nội soi mũi xoang và một số yếu tố liên quan đến tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Giao Thông Vận Tải.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được tiến hành trên 58 người bệnh được phẫu thuật nội soi mũi xoang và chăm sóc hậu phẫu tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Giao Thông Vận Tải từ tháng 4 năm 2024 đến tháng 4 năm 2025. Sử dụng phương pháp tiến cứu mô tả cắt ngang, có can thiệp.


Kết Quả: Người bệnh có độ tuổi từ 46-60 nhiều nhất chiếm 34,5%, giới tính nam chiếm 61,2% nhiều hơn nữ. Các triệu chứng trước phẫu thuật ngạt mũi: 91,4%; 86,2% người bệnh có dịch mũi, 98,3% người bệnh có cuốn mũi nề, 72,4% người bệnh có polyp mũi và 65,5% người bệnh bị lệch vách ngăn. Kết quả chăm sóc 87,9% người bệnh được chăm sóc tốt. Có mối liên quan giữa tuổi, tình trạng đau với kết quả chă sóc tốt, kết quả có ý nghĩa thống kê với P<0,05.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Bộ y tế (2002),Chăm sóc Bệnh nhânsau PTNSMX, Hướng dẫn QTCSBN tập I TMH, NXBY học Hà Nội, trang 346-348.
[2] Trần Giám (2009),Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị VMXMT có polyp ở người lớn bằng PT mở sàng hàm, Kỷ yếu các công trình khoa học hội nghị TMH toàn quốcnăm 2009, tập II, trang 300-308.
[3] Nghiêm Thị Thu Hà (2002),Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nội soi trong chẩn đoán viêm xoang hàm mạn tính, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học TMH chào mừng 100 năm ngày thành lập trường Đại học Y khoa Hà Nội, trang 124-128.
[4] 4.Nguyễn Thị Hồng Tách, Thực trạng chăm sóc người bệnh phẫu thuật nội soi mũi xoang và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Tai - Mũi - Họng Trung ương (Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Y tế công cộng)
[5] Đặng Thanh (2009),Đặc điểm lâm sàng, nội soi và C.T Scanner để chẩn đoán và chỉ định PTNS, Kỷ yếu các công trình khoa học hội nghị TMH toàn quốc năm 2009, tập II, trang 338-348.
[6] Lê Thị Hải Yến (2009),Hiệu quả chăm sóc Bệnh nhân sau PTNSMX tại BV Mắt- TMH- RHM An Giang năm 2008, Kỷ yếu các công trình khoa học hội nghị TMH toàn quốc năm 2009, tập II.
[7] Cullen M.M., Bolger W.E (2001),Revision functinonal endoscopic sinus surgery for recurrent rhinosinusitis, Disease of the Sinuses Diagnosis and Management, p. 252-253
[8] .https://benhvien103.vn/nghien-cuu-hieu-qua-qui-trinh-cham-soc-benh-nhan-sau-phau-thuat-noi-soi-mui-xoang