46. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI MỌC LỆCH NGẦM THEO PARANT II TẠI TRUNG TÂM LÂM SÀNG RĂNG HÀM MẶT, TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG

Đặng Thị Thắm1, Trần Thị Phương Thảo1, Huỳnh Tố Trâm1
1 Khoa Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm phân loại Parant II tại Trung tâm Lâm sàng Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 91 răng khôn hàm dưới được chỉ định phẫu thuật theo phân loại Parant II. Các dữ liệu về nhân khẩu học, đặc điểm lâm sàng (vị trí răng, tình trạng mọc, tình trạng nướu) và đặc điểm X quang (phân loại Pell-Gregory, trục răng, hình dạng chân răng, tương quan với ống thần kinh răng dưới) được thu thập và phân tích bằng thống kê mô tả.


Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 24,3 ± 3,8 tuổi, trong đó nhóm 18-24 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ nam và nữ gần như tương đương (51,9% nam, 48,1% nữ). Về đặc điểm X quang, răng khôn hàm dưới loại II theo chiều gần-xa (87,91%) và vị trí A theo chiều đứng (62,64%) chiếm đa số. Hướng mọc lệch gần là phổ biến nhất (40,66%), kế đến là nằm ngang (25,27%). Hình dạng chân răng thẳng chiếm tỷ lệ cao (67,03%). Có 53,85% trường hợp chân răng có tương quan gần hoặc tiếp xúc với ống thần kinh răng dưới. Hầu hết các răng chưa có biểu hiện viêm nướu trên lâm sàng (97,8%).


Kết luận: Răng khôn hàm dưới Parant II tại địa điểm nghiên cứu chủ yếu gặp ở người trẻ, không có sự khác biệt về giới. Đặc điểm hình thái phổ biến là lệch gần, vị trí nông (loại II, vị trí A), chân răng thẳng và có tỷ lệ tương quan cao với ống thần kinh răng dưới. Các đặc điểm này tương đồng với nhiều nghiên cứu trong nước, cung cấp dữ liệu quan trọng cho việc tiên lượng và lập kế hoạch phẫu thuật.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Nguyễn Quang Khải, Nguyễn Phú Thắng. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm theo phân loại Parant II. Tạp chí Y học Việt Nam, 2022, tập 520 (2), tr. 225-228.
[2] Lưu Văn Tường, Phạm Dương Hiếu, Dương Thị Ngọc. Kết quả phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới loại Parant II và III tại Viện Y học Phòng không Không quân. Tạp chí Y học Cộng đồng, 2024, tập 65, số CĐ2, tr. 229-235.
[3] Kim Ngọc Khánh Vinh, Trần Thị Phương Đan, Lâm Nhựt Tân. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng răng khôn hàm dưới liên quan thần kinh răng dưới trong phẫu thuật cắt thân răng. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ, 2023, số 64, tr. 118-123.
[4] Phạm Thanh Hải. Đặc điểm lâm sàng và X quang của răng khôn hàm dưới mọc lệch theo Parant 2 tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng. Tạp chí Y học Việt Nam, 2021, tập 503, số đặc biệt - phần 2, tr. 161-166.
[5] Basha C.P, Kumar V.S, Kumar K.G, Kumar S.V. Assessment of risk factors for postoperative complications after surgical removal of impacted mandibular third molars: A prospective study. J. Maxillofac. Oral Surg., 2022, vol. 21, No.3, pp. 917-924. doi: 10.1007/s12663-021-01614-2.
[6] Andrade A.V.P, de Vasconcelos L.A.D.C, de S Bezerra L.M, de Carvalho F.C.G, de A F.W.G, de Fontes M.D. Prevalence of impacted third molars: a retrospective study in a Brazilian population. Research, Society and Development, 2022, vol. 11, No.12, p. e211111234471. doi: 10.33448/rsd-v11i12.34471.
[7] Kumar S, Singh R. Prevalence and Patterns of Mandibular Third Molar Impaction: An Updated Radiographic Study. Dent. Res. J. (Isfahan), 2021, vol. 18, p. 55.
[8] Chen L, Zhang H, Wang Y, Yu Z, Hu Q. Three-Dimensional Assessment of the Relationship Between the Mandibular Canal and Impacted Third Molars Using CBCT. Clin. Oral Investig, 2023, vol. 27, No.3, pp. 1123-1131. doi: 10.1007/s00784-022-04753-x.
[9] Al-Salihi A, Al-Asadi A, Al-Ghaban A.N. The use of cone-beam computed tomography in the assessment of the relationship between the inferior alveolar nerve and the impacted mandibular third molar: A retrospective study. J. Baghdad Coll. Dent., 2023, vol. 35, No.2, pp. 58-63. doi: 10.32238/jbdc.v35i2.1158.
[10] Ghaeminia H, Nienhuijs M.E.L, Toedtling V, Perry J, Tummers M, Ho J.P.T.F et al. Surgical removal versus retention for the management of asymptomatic disease-free impacted wisdom teeth. Cochrane Database Syst. Rev., 2020, No.5. doi: 10.1002/14651858.CD003879.pub4.