31. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ CHĂM SÓC TRẺ VIÊM PHỔI TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN HIỆP HÒA TỈNH BẮC GIANG

Nguyễn Kim Chi1, Hoàng Thị Thanh2, Nguyễn Tiến Dũng3
1 Trung tâm Y tế Hiệp Hòa
2 Trường Đại học Đại Nam
3 Trường Đại học Thăng Long

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Phân tích kết quả chăm sóc bệnh nhi dưới 5 tuổi viêm phổi và một số yếu tố liên quan tại Trung tâm Y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang năm 2025.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 294 bệnh nhi viêm phổi dưới 5 tuổi điều trị tại Trung tâm Y tế Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2025. Thu thập thông tin chung từ bệnh án của bệnh nhi và đánh giá 4 nhóm hoạt động chăm sóc bệnh nhi bằng bảng kiểm với 3 mức độ: thực hiện tốt (2 điểm), chưa tốt (1 điểm) và không thực hiện (0 điểm). Kết quả chăm sóc bệnh nhi đạt kỳ vọng khi thực hiện đủ 4 tiêu chí: đạt ≥ 75% tổng số điểm của các nhóm hoạt động chăm sóc; bệnh nhi khỏi bệnh được ra viện; thời gian nằm viện dưới 10 ngày; và người chăm sóc hài lòng, rất hài lòng về hoạt động chăm sóc trẻ.


Kết quả: Bệnh nhi dưới 1 tuổi chiếm 42,8% và từ 1-5 tuổi chiếm 57,2%; tỷ lệ trẻ trai là 58,5% và trẻ gái 41,5%. Bệnh nhi có tiền sử đẻ non, nhẹ cân là 4,1%; suy dinh dưỡng 8,2%; đã từng viêm phổi 64,6%; sốt 85,6%; thở nhanh 99%; rút lõm lồng ngực 18%; suy hô hấp17,7%; viêm phổi nặng 13%. Thực hiện tốt trong chăm sóc thường quy trẻ viêm phổi đạt 93,9%; theo dõi và phát hiện biến chứng 98,6%; chăm sóc toàn diện khác 94,6%; tư vấn 92,9%. Kết quả chăm sóc chung đạt kỳ vọng chiếm 85% và 15% chưa đạt kỳ vọng. Các yếu tố được tìm ra có liên quan với kết quả chăm sóc bệnh nhi là: trẻ sinh non (OR= =: 4,40 và p = 0,008), suy hô hấp (OR = 2,54 và p = 0,016), viêm phổi nặng (OR = 2,75 và p = 0,009) là những yếu tố liên quan tới kết quả chăm sóc.


Kết luận: Chăm sóc bệnh nhi đạt kỳ vọng chiếm 85% và 15% chưa đạt kỳ vọng. Một số yếu tố liên quan đến chăm sóc chưa đạt kỳ vọng là bệnh nhi có tiền sử sinh non, nhẹ cân; hiện tại có suy dinh dưỡng; khi vào viện có suy hô hấp và được chẩn đoán viêm phổi nặng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] United Nations Children’s Fund (UNICEF). The State of the world’s children. Child survival: Where we stand, Hatteras Press. Inc, 2008.
[2] Vũ Công Thành. Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của viêm phổi có nhiễm virus hợp bào hô hấp ở trẻ em. Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội, 2020.
[3] Xuan Duong Tran, Van Thuan Hoang et al. Viral and bacterial microorganisms in Vietnamese children with severe and non severe pneumonia. Scientific Reports, 2024, 14: 120. https://doi.org/10.1038/s41598-023-50657-5.
[4] Kah Kee Tan, Duc Anh Dang et al. Burden of hospitalized childhood community-acquired pneumonia: A retrospective cross-sectional study in Vietnam, Malaysia, Indonesia and the Republic of Korea. Human vaccines & immunotherapeutics, 2018, vol. 14, No. 1, 95-105. https://doi.org/10.1080/21645515.2017.1375073
[5] Đỗ Thị Bích Ngọc và cộng sự. Kết quả chăm sóc bệnh nhi nhiễm khuẩn hô hấp dưới tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2022. Tạp chí Y học Việt Nam, 2023, tập 64, số 6, tr. 217-224.
[6] Nguyễn Thị Thu Huế. Kết quả chăm sóc, điều trị bệnh nhi dưới 5 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp và yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Đan Phượng, Hà Nội. Luận văn thạc sĩ điều dưỡng, Trường Đại học Thăng Long, 2021.
[7] Nguyễn Bích Hoàng và cộng sự. Thực trạng chăm sóc bệnh nhi thở máy CPAP của điều dưỡng tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng, 2018, tập 01, số 04, tr. 33-38.