27. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NẤM MÓNG TAY DO CANDIDA TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƯƠNG TỪ THÁNG 12/2024 ĐẾN THÁNG 5/2025
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nấm móng tay do Candida.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 65 bệnh nhân đến khám và được chẩn đoán nấm móng tay do Candida tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 12/2024 đến tháng 5/2025.
Kết quả: Tỉ lệ nhiễm nấm móng tay do Candida ở nữ cao hơn nam (78,5% so với 21,5%), phổ biến nhất ở nhóm 40-59 tuổi (44,6%). Phần lớn bệnh nhân sống ở thành thị (66,1%), cao hơn so với nông thôn (33,9%). Về nghề nghiệp, nhóm nội trợ chiếm tỉ lệ cao nhất (24,6%), tiếp theo là nhân viên văn phòng (21,5%). Về thói quen sinh hoạt, 67,7% bệnh nhân có tiếp xúc thường xuyên với nước và hóa chất. Các triệu chứng lâm sàng phổ biến gồm: tổn thương cả hai bàn tay (70,8%), dày móng (90,8%), móng nứt gãy (63,1%) và viêm quanh móng (44,6%). Xét nghiệm nuôi cấy nấm cho thấy Candida albicans chiếm tỉ lệ cao nhất (43,1%), Candida tropicalis (32,3%), Candida glabrata (9,2%), Candida krusei (9,2%).
Kết luận: Nấm móng tay do Candida chủ yếu ảnh hưởng đến phụ nữ trung niên với đặc điểm lâm sàng nổi bật là dày móng, móng nứt gãy và viêm quanh móng. Các yếu tố nguy cơ quan trọng nhất là tiếp xúc với nước, hóa chất và tiền sử loạn dưỡng móng. Candida albicans và Candida tropicalis là hai chủng nấm phổ biến nhất gây bệnh, qua đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định đúng loài nấm để nâng cao hiệu quả điều trị.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Candida, bệnh nấm móng tay, dịch tễ học, chẩn đoán, Terbinafine, Itraconazole.
Tài liệu tham khảo
[2] Nguyễn Thị Đào, Nguyễn Đức Thảo. Bóc tách móng bằng Ure-plaste kết hợp với Griseofulvine trong điều trị nấm móng. Nội san Da liễu, 1978, 89 (4), 45-50.
[3] Drake L.A, Patrick D.L, Fleckman P et al. The impact of onychomycosis on quality of life: development of an international onychomycosis-specific questionnaire to measure patient quality of life. J Am Acad Dermatol, 1999, 41 (2 Pt 1): 189-196. doi:10.1016/s0190-9622(99)70047-2
[4] Lê Hữu Doanh. Các bệnh nấm nông, Bệnh học Da liễu 1, Nhà xuất bản Y học, 2017, 287-306.
[5] Vũ Thị Hiền, Trần Cẩm Vân, Nguyễn Hữu Sáu. Đặc điểm tổn thương nấm móng qua phân tích bằng dermoscopy. Tạp chí Y học cộng đồng, 2024, tập 65 (2), tr. 1-7. doi:10.52163/yhc.v65i2.918
[6] Hoàng Thị Ngọc Lý. Đánh giá tác dụng điều trị nấm móng tay bằng uống Terbinafine, Luận văn bác sĩ chuyên khoa 2, Trường Đại học Y Hà Nội, 2019.
[7] Grover C, Bansal S, Nanda S, Reddy B.S.N, Kumar V. Combination of surgical avulsion and topical therapy for single nail onychomycosis: a randomized controlled trial. Br J Dermatol, 2007, 157 (2): 364-368. doi:10.1111/j.1365-2133.2007.08014.x
[8] Sotiriou E, Koussidou-Eremonti T, Chaidemenos G, Apalla Z, Ioannides D. Photodynamic therapy for distal and lateral subungual toenail onychomycosis caused by Trichophyton rubrum: Preliminary results of a single-centre open trial. Acta Derm Venereol, 2010, 90 (2): 216-217. doi:10.2340/00015555-0811
[9] Hochman L.G. LASER treatment of onychomycosis using a novel 0.65-millisecond pulsed Nd:YAG 1064-nm laser. J Cosmet Laser Ther Off Publ Eur Soc Laser Dermatol, 2011, 13 (1): 2-5. doi:10.3109/14764172.2011.552616