2. TỶ LỆ TỬ VONG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG ÁP ĐỘNG MẠCH PHỔI DO BỆNH LÝ VAN TIM BÊN TRÁI
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tử vong, tỷ lệ sống sót 1 năm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi do bệnh van tim trái.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc, kết hợp hồi cứu và tiến cứu, thực hiện trên 146 bệnh nhân ≥ 18 tuổi có áp lực động mạch phổi tâm thu > 45 mmHg và bệnh van tim trái mức độ vừa trở lên, điều trị tại Viện Tim mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4/2023 đến tháng 4/2025. Dữ liệu được phân tích bằng hồi quy Cox đa biến.
Kết quả: Tỷ lệ tử vong trong thời gian theo dõi trung bình 161,6 ngày là 9,3%, tỷ lệ sống sót 1 năm là 90,7%. LVEF trung bình ở nhóm tử vong là 38,93 ± 15,89%, thấp hơn rõ rệt so với nhóm sống sót (53,83 ± 15,53%; p = 0,001). Hồi quy Cox cho thấy áp lực động mạch phổi tâm thu > 60 mmHg (HR = 3,313; p = 0,031), phân độ NYHA IV (HR = 6,092; p = 0,030) và giảm phân suất tống máu thất trái (HR = 0,946; p = 0,002) là các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ tử vong ở bệnh nhân. Đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd) cũng liên quan nghịch với nguy cơ tử vong (HR = 0,919; 95% CI: 0,857-0,985; p = 0,017). Các yếu tố khác như tuổi, giới, tăng huyết áp, đái tháo đường, áp lực động mạch phổi tâm thu không có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Áp lực động mạch phổi tâm thu, LVEF và Dd là hai yếu tố siêu âm tim có ý nghĩa tiên lượng độc lập về tử vong ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi do van tim trái. Tỷ lệ sống sót 1 năm là 90,7%. Cần theo dõi sát các chỉ số này trong quản lý lâm sàng để nâng cao hiệu quả điều trị và tiên lượng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Áp lực động mạch phổi, bệnh van tim trái, siêu âm tim.
Tài liệu tham khảo
[2] Vachiéry J.L, Tedford R.J, Rosenkranz S, Palazzini M, Lang I, Guazzi M, Coghlan G, Chazova I, De Marco T. Pulmonary hypertension due to left heart disease. European respiratory journal, 2019, 53 (1): 1801897.
[3] Đoàn Văn Dũng, Phan Anh Tuấn, Nguyễn Duy Toàn. Nghiên cứu áp lực động mạch phổi ở bệnh nhân suy tim bằng siêu âm tim. Tạp chí Y Dược học quân sự, 2023, 48 (3): 36-46.
[4] Nguyễn Thị Minh Lý, Nguyễn Lân Việt, Nguyễn Lân Hiếu. Đánh giá một số đặc điểm về siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi nặng. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, 2019 (87): 97-107.
[5] Ghio S, Klersy C, Magrini G, D’Armini A.M, Scelsi L, Raineri C, Pasotti M, Serio A, Campana C, Vigano M. Prognostic relevance of the echocardiographic assessment of right ventricular function in patients with idiopathic pulmonary arterial hypertension. International Journal of Cardiology, 2010, 140 (3): 272-8.
[6] Gerges C, Gerges M, Lang M.B, Zhang Y, Jakowitsch J, Probst P, Maurer G, Lang I.M. Diastolic pulmonary vascular pressure gradient: a predictor of prognosis in “out-of-proportion” pulmonary hypertension. Chest, 2013, 143 (3): 758-66.
[7] Barywani S.B, Fu M. Impact of systolic pulmonary artery pressure on all-cause mortality in elderly cardiac patients. Scandinavian Cardiovascular Journal, 2018, 52 (2): 80-4.
[8] Steiner J, Wu W.C, Jankowich M, Maron B.A, Sharma S, Choudhary G. Echocardiographic predictors of mortality in patients with pulmonary hypertension and cardiopulmonary comorbidities. PLoS One, 2015, 10 (3): e0119277.
[9] Guazzi M, Gomberg-Maitland M, Arena R. Pulmonary hypertension in heart failure with preserved ejection fraction. The Journal of Heart and Lung Transplantation, 2015, 34 (3): 273-81.
[10] Santos A.B, Roca G.Q, Claggett B, Sweitzer N.K, Shah S.J, Anand I.S, Fang J.C, Zile M.R, Pitt B, Solomon S.D. Prognostic relevance of left atrial dysfunction in heart failure with preserved ejection fraction. Circulation: Heart Failure, 2016, 9 (4): e002763.
[11] Miller W.L, Mahoney D.W, Enriquez-Sarano M. Quantitative Doppler-echocardiographic imaging and clinical outcomes with left ventricular systolic dysfunction: independent effect of pulmonary hypertension. Circulation: Cardiovascular Imaging, 2014, 7 (2): 330-6.